Trong các giao dịch mua bán nhà đất, thuế chuyển nhượng bất động sản là một trong những nghĩa vụ tài chính quan trọng mà các bên cần thực hiện. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều người vẫn còn thắc mắc: ai mới là người phải nộp loại thuế này? Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết căn cứ pháp lý, cách xác định người nộp thuế và ví dụ minh họa để làm rõ vấn đề.

>>> Xem thêm: Quy định về công chứng hợp đồng mua bán hàng hóa xuất nhập khẩu tại văn phòng công chứng ra sao?

1. Thuế chuyển nhượng bất động sản là gì?

Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012), thuế chuyển nhượng bất động sản là khoản thuế áp dụng đối với thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các công trình xây dựng gắn liền với đất. Đây là loại thuế bắt buộc trong hầu hết các giao dịch bất động sản tại Việt Nam.

Ví dụ minh họa: Anh A bán cho chị B một thửa đất trị giá 2 tỷ đồng. Khi thực hiện giao dịch, anh A phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng bất động sản này theo đúng quy định.

thuế chuyển nhượng bất động sản

2. Căn cứ pháp lý về thuế chuyển nhượng bất động sản

Một số văn bản pháp luật quan trọng điều chỉnh nghĩa vụ thuế trong chuyển nhượng bất động sản bao gồm:

  • Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012.

  • Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân.

  • Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân.

  • Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 111.

Theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản chịu thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.

>>> Xem thêm: Phí công chứng được tính như thế nào và có trường hợp nào được miễn giảm?

3. Ai là người phải nộp thuế chuyển nhượng bất động sản?

Người chuyển nhượng là người có nghĩa vụ nộp thuế

Theo khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản chính là đối tượng nộp thuế. Nói cách khác, bên bán hoặc bên chuyển nhượng phải kê khai và nộp thuế cho Nhà nước.

Xem thêm:  Năm 2023, cho thuê đất có được giảm thuế GTGT không?

Ví dụ: Ông C bán một căn hộ chung cư cho bà D với giá 3 tỷ đồng. Khi ký hợp đồng chuyển nhượng, ông C phải thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân 2% trên giá trị 3 tỷ đồng (tức 60 triệu đồng).

Trường hợp các bên có thỏa thuận khác

Trên thực tế, trong hợp đồng mua bán bất động sản, các bên có thể thỏa thuận về việc ai sẽ là người trực tiếp nộp thuế. Tuy nhiên, về nguyên tắc, cơ quan thuế sẽ xác định nghĩa vụ nộp thuế thuộc về bên bán. Nếu hợp đồng ghi rõ bên mua sẽ nộp thay thì nghĩa vụ này được chuyển sang cho bên mua.

Ví dụ: Chị E mua mảnh đất của anh F. Hai bên thỏa thuận trong hợp đồng rằng chị E sẽ nộp toàn bộ thuế thay cho anh F. Như vậy, dù theo luật anh F là người phải nộp, nhưng thực tế nghĩa vụ đã được chị E thực hiện theo thỏa thuận.

>>> Xem thêm: Dịch vụ làm sổ đỏ bao gồm những thủ tục pháp lý nào và được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nào theo Luật Đất đai?

Các trường hợp được miễn thuế chuyển nhượng bất động sản

Theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân, một số trường hợp được miễn thuế bao gồm:

  • Chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, cha mẹ với con, ông bà với cháu.

  • Cá nhân chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Ví dụ: Bà G tặng cho con trai một căn nhà tại Hà Nội. Đây là giao dịch bất động sản nhưng thuộc diện được miễn thuế theo quy định

thuế chuyển nhượng bất động sản

4. Cách tính thuế chuyển nhượng bất động sản

Theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, số thuế phải nộp được tính theo công thức:

Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng x 2%

Trong đó, giá chuyển nhượng được xác định dựa trên hợp đồng mua bán đã công chứng. Nếu giá hợp đồng thấp hơn bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành thì cơ quan thuế sẽ căn cứ theo bảng giá đất.

Ví dụ: Anh H bán căn nhà cho chị K với giá 1,8 tỷ đồng. Tuy nhiên, giá nhà đất theo bảng giá của UBND là 2 tỷ đồng. Cơ quan thuế sẽ lấy mức 2 tỷ làm căn cứ tính thuế. Như vậy, số thuế anh H phải nộp là 2 tỷ x 2% = 40 triệu đồng.

Xem thêm:  Giao dịch dân sự vô hiệu khi nào?

>>> Xem thêm: Khi nào di chúc cần công chứng theo quy định pháp luật?

>>> Xem thêm: Mua bán nhà đất có bắt buộc qua sàn giao dịch không?

Kết luận

Qua phân tích trên có thể thấy, về nguyên tắc, người chuyển nhượng bất động sản (tức bên bán) là người có nghĩa vụ nộp thuế chuyển nhượng bất động sản. Tuy nhiên, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng để bên mua nộp thay. Ngoài ra, pháp luật cũng quy định một số trường hợp được miễn thuế. Do đó, để tránh tranh chấp và rủi ro pháp lý, các bên nên ghi rõ trách nhiệm nộp thuế trong hợp đồng và thực hiện đúng quy định khi giao dịch.

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá