Trong thực tế công chứng di sản, nhiều người thắc mắc “có cần người làm chứng khi công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản không?”. Việc có hay không người làm chứng không chỉ ảnh hưởng đến tính hợp pháp của văn bản, mà còn liên quan đến quyền lợi của các bên thừa kế. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định pháp luật hiện hành, trường hợp bắt buộc phải có người làm chứng, và ví dụ minh họa cụ thể theo Luật Công chứng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2024).

>>> Xem thêm: Tư vấn miễn phí trước khi công chứng – chỉ tại văn phòng công chứng Hà Nội.

1. Căn cứ pháp lý về người làm chứng trong công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

người làm chứng công chứng

Theo Điều 48 Luật Công chứng 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm 2024):

“Người làm chứng trong công chứng phải là người từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng đó.”

Ngoài ra, Khoản 3 Điều 5 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định rõ:

“Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc, không nghe, không ký hoặc điểm chỉ được thì phải có người làm chứng.”

Như vậy, người làm chứng trong công chứng không bắt buộc trong mọi trường hợp, nhưng là yếu tố bắt buộc khi người thừa kế không thể tự mình thực hiện hành vi công chứng.

2. Khi nào cần người làm chứng công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản?

2.1. Trường hợp bắt buộc có người làm chứng

Căn cứ theo Điều 48 Luật Công chứng 2014, phải có người làm chứng trong các trường hợp:

  • Người thừa kế mù, điếc, câm hoặc khuyết tật không thể đọc hoặc viết;

  • Người thừa kế không biết chữ;

  • Người thừa kế không thể tự ký hoặc điểm chỉ;

  • Người thừa kế không thể giao tiếp bằng ngôn ngữ sử dụng trong văn bản công chứng;

  • Khi công chứng viên xét thấy cần thiết để đảm bảo tính khách quan, minh bạch.

👉 Ví dụ thực tế:
Gia đình ông H có 3 người con. Sau khi ông mất, các con đến phòng công chứng lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Trong đó, bà M – người con út – bị mù bẩm sinh, không thể đọc văn bản. Trường hợp này, phải có người làm chứng để chứng kiến quá trình công chứng, đảm bảo tính hợp pháp của giao dịch.

2.2. Trường hợp không bắt buộc có người làm chứng

Nếu tất cả các bên thừa kế:

  • đầy đủ năng lực hành vi dân sự;

  • Tự đọc, hiểu, ký hoặc điểm chỉ vào văn bản;

  • Không có tranh chấp hoặc khiếu nại;

Xem thêm:  Những trường hợp khai nhận di sản thừa kế theo pháp luật

→ Thì không bắt buộc phải có người làm chứng.

Tuy nhiên, công chứng viên vẫn có quyền yêu cầu người làm chứng nếu thấy cần đảm bảo an toàn pháp lý cho văn bản (ví dụ: nghi ngờ bên ký không minh mẫn, hoặc có dấu hiệu ép buộc).

>>> Xem thêm: Thủ tục sang tên phức tạp? Giao cho dịch vụ làm sổ hồng là bạn có thể yên tâm tuyệt đối.

3. Quy định về điều kiện của người làm chứng trong công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

người làm chứng công chứng

Theo Điều 48 Luật Công chứng 2014, người làm chứng phải đáp ứng các điều kiện sau:

Từ đủ 18 tuổi trở lên;
Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
Không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng;
Không thuộc trường hợp cấm làm chứng (ví dụ: công chứng viên, nhân viên phòng công chứng, người thừa kế trong vụ việc).

👉 Lưu ý:
Người làm chứng phải ký hoặc điểm chỉ trong văn bản công chứng, ghi rõ họ tên, địa chỉ và cam kết trung thực về việc chứng kiến.

4. Hậu quả nếu không có người làm chứng khi công chứng theo pháp luật yêu cầu

Nếu thuộc trường hợp phải có người làm chứng nhưng không thực hiện đúng quy định, thì:

  • Văn bản công chứng có thể bị tuyên vô hiệu theo Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015;

  • Quyền lợi của các bên thừa kế có thể không được pháp luật bảo vệ;

  • Phòng công chứng hoặc công chứng viên có thể bị xử lý kỷ luật, bồi thường thiệt hại nếu gây hậu quả nghiêm trọng.

👉 Ví dụ minh họa:
Ông K bị tai biến, không nói và ký được, nên nhờ người thân lập văn bản phân chia di sản. Phòng công chứng vẫn chứng nhận mà không có người làm chứng. Sau đó, một người thừa kế khiếu nại và Tòa án tuyên văn bản vô hiệu do vi phạm thủ tục công chứng.

>>> Xem thêm: Cập nhật ngay Mẫu hợp đồng cho thuê nhà mới nhất theo quy định pháp luật.

5. Lưu ý khi chọn người làm chứng trong công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

💡 Một số lưu ý quan trọng:

  • Nên chọn người khách quan, không liên quan đến việc phân chia di sản (hàng xóm, cán bộ thôn, bạn bè…);

  • Không nên chọn người có quyền lợi hoặc quan hệ huyết thống gần gũi (vì dễ bị xem là xung đột lợi ích);

  • Người làm chứng phải có mặt trực tiếp tại buổi công chứng, mang theo giấy tờ tùy thân (CMND/CCCD);

  • Nên ghi nhận nội dung làm chứng rõ ràng để tránh tranh chấp sau này.

Xem thêm:  Quy định về tách thửa đối với đất được hưởng thừa kế?

🌸 6. Kết luận

Như vậy, không phải mọi trường hợp công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản đều cần người làm chứng, nhưng nếu thuộc diện bắt buộc theo quy định, thì việc thiếu người làm chứng có thể khiến văn bản mất hiệu lực pháp lý.

Việc hiểu rõ quy định về người làm chứng công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản giúp người dân chuẩn bị hồ sơ đúng, tránh rủi ro khi công chứng. Nếu bạn còn băn khoăn về hồ sơ hoặc thủ tục cụ thể, nên liên hệ phòng công chứng uy tín để được hướng dẫn chi tiết.

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Các bài viết liên quan:

>>> Luật Đất đai 2024 và hợp đồng ở nhờ: Những thay đổi quan trọng

>>> Hợp đồng ở nhờ đối với người thân: Nên công chứng hay chỉ cần văn bản viết tay?

>>> Cần chứng thực sao y, hợp đồng, văn bản pháp lý? Liên hệ văn phòng công chứng ngay.

>>> Bảo vệ quyền lợi hai bên bằng thủ tục Công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng.

>>> Đừng bỏ qua các điều khoản phạt trong Mẫu hợp đồng cho thuê nhà.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá