Sự tự nguyện của các bên là điều kiện nền tảng bảo đảm giá trị pháp lý của mọi giao dịch được công chứng. Trong thực tiễn, không ít trường hợp người yêu cầu công chứng ký kết hợp đồng trong trạng thái bị ép buộc, đe dọa hoặc chịu sức ép tinh thần, dẫn đến không tự nguyện công chứng. Nếu vẫn thực hiện công chứng, văn bản có nguy cơ bị tuyên vô hiệu và kéo theo nhiều hệ quả pháp lý nghiêm trọng. Bài viết này phân tích rõ căn cứ pháp lý và trách nhiệm của công chứng viên khi từ chối công chứng do các bên không tự nguyện ký kết.

>>> Xem thêm: Sự thật thú vị: Văn phòng công chứng không chỉ công chứng hợp đồng!

1. Tự nguyện – điều kiện bắt buộc của giao dịch dân sự

Không tự nguyện khi ký công chứng

Pháp luật dân sự xác định sự tự nguyện là một trong những điều kiện không thể thiếu để giao dịch có hiệu lực.

Theo “Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015”, giao dịch dân sự chỉ có hiệu lực khi chủ thể tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện. Đồng thời, “Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015” khẳng định giao dịch được xác lập do bị ép buộc, lừa dối hoặc đe dọa có thể bị tuyên vô hiệu.

Do đó, không tự nguyện công chứng đồng nghĩa với việc giao dịch không đáp ứng điều kiện có hiệu lực ngay từ thời điểm xác lập.

2. Thế nào là không tự nguyện khi công chứng?

Không tự nguyện công chứng được hiểu là tình trạng người ký hợp đồng, giao dịch không thể hiện ý chí tự do, độc lập khi ký kết, do chịu tác động trái pháp luật từ bên khác hoặc hoàn cảnh khách quan.

Các biểu hiện thường gặp gồm:

  • Bị đe dọa, cưỡng ép về tinh thần hoặc thể chất;

  • Bị lừa dối về bản chất giao dịch;

  • Bị ép ký do lệ thuộc về kinh tế, gia đình;

  • Không có đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi tại thời điểm ký.

Những yếu tố này khiến ý chí của người ký không phản ánh đúng mong muốn thực sự.

3. Nghĩa vụ của công chứng viên trong việc xác minh sự tự nguyện

Công chứng viên không chỉ kiểm tra giấy tờ mà còn phải xác minh ý chí tự nguyện của người yêu cầu công chứng.

Theo “Điều 40 Luật Công chứng 2014”, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra nội dung hợp đồng, giải thích quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý của giao dịch. Đồng thời, “Điều 7 Luật Công chứng 2014” yêu cầu công chứng viên hành nghề trung thực, khách quan và chịu trách nhiệm về văn bản công chứng.

Xem thêm:  Thu hồi đất ở không có nhà, có được hỗ trợ tái định cư không?

Khi phát hiện dấu hiệu không tự nguyện công chứng, công chứng viên buộc phải dừng lại và không tiếp tục công chứng.

4. Căn cứ pháp lý để từ chối công chứng do không tự nguyện

Việc từ chối công chứng trong trường hợp các bên không tự nguyện ký kết có căn cứ pháp lý rõ ràng.

Theo “Điều 44 Luật Công chứng 2014”, công chứng viên có quyền từ chối công chứng nếu hợp đồng, giao dịch vi phạm pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội. Đồng thời, giao dịch không tự nguyện vi phạm điều kiện có hiệu lực theo “Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015”.

Như vậy, không tự nguyện công chứng là căn cứ hợp pháp để công chứng viên từ chối công chứng.

>>> Xem thêm: Quy trình chuẩn Nhà nước khi làm dịch vụ sang tên sổ đỏ

5. Hệ quả pháp lý nếu vẫn công chứng giao dịch không tự nguyện

Không tự nguyện khi ký công chứng

Nếu công chứng viên vẫn thực hiện công chứng trong khi các bên không tự nguyện ký kết, có thể phát sinh các hệ quả:

  • Giao dịch bị Tòa án tuyên vô hiệu;

  • Văn bản công chứng bị hủy theo “Điều 52 Luật Công chứng 2014”;

  • Công chứng viên phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi theo “Điều 38 Luật Công chứng 2014”;

  • Phát sinh trách nhiệm kỷ luật nghề nghiệp.

Do đó, từ chối công chứng trong trường hợp này là biện pháp phòng ngừa rủi ro pháp lý cần thiết.

>>> Xem thêm: Công chứng uỷ quyền uỷ quyền kinh doanh – vấn đề cần chú ý

6. Phân biệt không tự nguyện công chứng với nhầm lẫn trong giao kết

Trong thực tiễn, cần phân biệt rõ:

  • Không tự nguyện công chứng: ý chí bị chi phối bởi ép buộc, đe dọa, lừa dối;

  • Nhầm lẫn trong giao kết: các bên tự nguyện nhưng hiểu sai về đối tượng hoặc nội dung giao dịch.

Việc phân biệt đúng giúp xác định chính xác căn cứ từ chối công chứng và hướng xử lý tiếp theo.

7. Lưu ý thực tiễn cho công chứng viên và người yêu cầu công chứng

Đối với công chứng viên:

  • Quan sát thái độ, hành vi của người ký;

  • Hỏi trực tiếp về ý chí và sự tự nguyện;

  • Ghi nhận rõ lý do từ chối nếu có.

Đối với người yêu cầu công chứng:

  • Chỉ ký kết khi thật sự tự nguyện;

  • Có quyền từ chối ký nếu bị ép buộc;

  • Chủ động yêu cầu tư vấn pháp lý khi cần thiết.

Xem thêm:  Làm di chúc hợp pháp năm 2025 có khó không?

Kết luận

Từ chối công chứng do các bên không tự nguyện ký kết là yêu cầu pháp lý nhằm bảo đảm giá trị thực chất của hoạt động công chứng. Khi tồn tại dấu hiệu không tự nguyện công chứng, việc tiếp tục công chứng không chỉ làm mất hiệu lực của văn bản mà còn kéo theo trách nhiệm pháp lý cho công chứng viên. Việc tuân thủ nghiêm nguyên tắc tự nguyện chính là nền tảng bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên và uy tín của nghề công chứng trong thực tiễn.

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Các bài viết liên quan:

>>> Thủ tục nhanh gọn để công chứng hợp đồng vay tiền ngân hàng

>>> Thủ tục chuyển khoản thừa kế: Khi người thụ hưởng không muốn rút tiền mặt

>>> Những thay đổi pháp lý mới ảnh hưởng đến dịch vụ cấp sổ đỏ lần đầu

>>> Có thể làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài không?

>>> Văn phòng công chứng Hà Nội phục vụ công chứng gấp, lấy ngay trong ngày

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Ô Chợ Dừa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá