Trong nhiều doanh nghiệp, người lao động được yêu cầu ký “cam kết bảo lãnh” để ràng buộc trách nhiệm, đặc biệt với các vị trí liên quan đến tài sản, tiền bạc hoặc dữ liệu mật. Tuy nhiên, không ít trường hợp việc ký cam kết này bị biến tướng thành ép buộc, vượt quá phạm vi pháp luật cho phép. Người lao động cần hiểu rõ quyền của mình, còn doanh nghiệp cần nắm giới hạn pháp lý khi sử dụng loại cam kết này. Bài viết dưới đây phân tích chi tiết quy định hiện hành và rủi ro pháp lý khi ép ký cam kết bảo lãnh.
>>> Xem thêm: Góc nhìn thú vị: Công chứng viên trong văn phòng công chứng nghĩ gì về nghề của họ?
1. Cam kết bảo lãnh là gì và có được pháp luật công nhận?

Theo nguyên tắc về giao dịch dân sự tại “Điều 385 và Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015”, cam kết bảo lãnh là một thỏa thuận trong đó bên bảo lãnh cam kết thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh nếu bên đó không thực hiện nghĩa vụ.
Trong quan hệ lao động, doanh nghiệp thường yêu cầu nhân viên:
-
Bảo lãnh cho chính nghĩa vụ của mình; hoặc
-
Người thứ ba (gia đình) đứng ra bảo lãnh cho người lao động.
Pháp luật không cấm, nhưng phải tuân thủ các điều kiện:
-
Thỏa thuận phải tự nguyện;
-
Nội dung không trái pháp luật;
-
Không được lạm dụng để áp đặt trách nhiệm vượt quá nghĩa vụ thực tế của người lao động.
Do đó: Có thể ký – nhưng không được ép ký.
>>> Xem thêm: Bí quyết chọn văn phòng khi công chứng mua bán nhà uy tín
2. Khi nào yêu cầu ký cam kết bảo lãnh được xem là trái luật?
Doanh nghiệp sẽ vi phạm pháp luật nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
2.1. Không có sự tự nguyện của người lao động
Căn cứ “Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015”, giao dịch dân sự vô hiệu nếu bị:
-
Ép buộc;
-
Đe dọa;
-
Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn.
Các hành vi sau thường bị xem là ép buộc:
-
Yêu cầu ký mới được nhận việc;
-
Đe dọa chuyển vị trí, cắt thưởng, đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ;
-
Ép ký mà không cho thời gian xem xét.
>>> Xem thêm: Thủ tục công chứng thừa kế có khó và tốn kém không?
2.2. Nội dung cam kết trái quy định về bồi thường trong quan hệ lao động
Theo “Điều 129 và Điều 130 Bộ luật Lao động 2019”, người lao động chỉ phải bồi thường thiệt hại khi:
-
Gây thiệt hại có lỗi;
-
Có thiệt hại thực tế;
-
Mức bồi thường được xác định theo giá trị thiệt hại thực tế.
→ Doanh nghiệp không được yêu cầu người lao động “bồi thường toàn bộ” hoặc “bồi thường theo cam kết” nếu vượt quá mức thiệt hại thực tế.
2.3. Yêu cầu người lao động tự bảo lãnh nghĩa vụ bất hợp lý
Ví dụ:
-
Cam kết bồi thường nếu doanh thu không đạt KPI;
-
Cam kết chịu toàn bộ tổn thất do lỗi hệ thống;
-
Cam kết bảo lãnh cho tài sản chưa được bàn giao hoặc không thuộc phạm vi quản lý.
Các cam kết này không có hiệu lực.
2.4. Yêu cầu người thân bảo lãnh không có căn cứ
Nếu doanh nghiệp bắt cha mẹ, vợ chồng hoặc người thân bảo lãnh cho người lao động mà không thuộc trường hợp quản lý tài sản, tài chính đặc thù → dễ bị xem là trái đạo đức xã hội và vô hiệu theo “Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015”.
>>> Xem thêm: Các bước chuẩn bị hồ sơ khi sử dụng dịch vụ sổ đỏ sang tên nhà đất
3. Cam kết bảo lãnh có hiệu lực thế nào trong quan hệ lao động?

3.1. Chỉ có hiệu lực nếu đúng luật dân sự và không trái luật lao động
Quan hệ lao động có nguyên tắc bảo vệ người lao động. Vì vậy:
-
Không được dùng bảo lãnh để mở rộng trách nhiệm bồi thường;
-
Không được dùng cam kết để thay thế quy trình xử lý kỷ luật lao động theo “Điều 122 Bộ luật Lao động 2019”.
3.2. Không được vượt quá mức thiệt hại người lao động thực sự gây ra
Nếu cam kết quy định bồi thường “gấp 3 lần”, “gấp 5 lần”… thì phần vượt quá sẽ vô hiệu.
3.3. Không thể dùng cam kết để sa thải trái luật
Nhiều doanh nghiệp ghi:
“Vi phạm cam kết bảo lãnh = sa thải”.
→ Quy định như vậy vi phạm luật, vì kỷ luật sa thải phải theo “Điều 125 Bộ luật Lao động 2019”.
4. Người lao động phải làm gì khi bị ép ký cam kết bảo lãnh?
4.1. Từ chối và yêu cầu giải thích bằng văn bản
Doanh nghiệp phải chứng minh:
-
Lý do cần cam kết;
-
Nội dung cam kết phù hợp;
-
Quyền và nghĩa vụ của hai bên.
4.2. Gửi đơn kiến nghị đến công đoàn hoặc phòng nhân sự
Việc ép ký cam kết là hành vi vi phạm nguyên tắc tự nguyện trong giao kết.
4.3. Thu thập bằng chứng ép buộc
Bao gồm:
-
Tin nhắn yêu cầu ký ngay;
-
Ghi âm cuộc họp;
-
Email đe dọa xử lý kỷ luật.
4.4. Khiếu nại hoặc khởi kiện
Theo “Điều 14 và Điều 188 Bộ luật Lao động 2019”, người lao động có quyền:
-
Khiếu nại nội bộ;
-
Gửi đơn tới Thanh tra Sở Lao động;
-
Khởi kiện tại Tòa án để tuyên cam kết vô hiệu.
Khi cam kết vô hiệu, người lao động không phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường theo nội dung trái luật.
5. Doanh nghiệp cần lưu ý gì để tránh rủi ro pháp lý?
-
Chỉ yêu cầu cam kết đối với vị trí nhạy cảm (quản lý tiền, tài sản, dữ liệu mật).
-
Nội dung cam kết phải rõ, không vượt quá nghĩa vụ theo luật.
-
Luôn bảo đảm người lao động được tự nguyện.
-
Không sử dụng cam kết như một công cụ kỷ luật hoặc ép buộc.
-
Giao kết minh bạch, có biên bản ghi nhận việc tự nguyện ký.
6. Kết luận
“Cam kết bảo lãnh” là công cụ quản lý hợp pháp nếu sử dụng đúng quy định, nhưng sẽ trở thành rủi ro lớn nếu doanh nghiệp dùng để ép buộc hoặc áp đặt trách nhiệm bất hợp lý. Người lao động và người sử dụng lao động đều cần nắm rõ giới hạn pháp lý để tránh tranh chấp và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
Các bài viết liên quan:
>>> Văn bản từ chối nhận di sản có công chứng có được rút lại không?
>>> Hậu quả pháp lý khi người thừa kế từ chối nhận di sản không đúng thủ tục
>>> Công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng hợp đồng bảo trì – sửa chữa
>>> Lệ phí trước bạ được tính như thế nào? đối với tài sản hình thành từ dự án
>>> Mẹo tiết kiệm thời gian khi công chứng giấy tờ số lượng lớn
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Ô Chợ Dừa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com
